Người khiếm thị là gì? Các công bố khoa học về Người khiếm thị

Người khiếm thị gặp khó khăn về thị giác do bẩm sinh, bệnh lý, chấn thương hoặc yếu tố môi trường. Nguyên nhân gồm di truyền, bệnh mắt, tổn thương và ánh sáng mạnh. Hỗ trợ người khiếm thị bao gồm thiết bị công nghệ như màn hình chữ nổi Braille, phần mềm đọc màn hình, gậy, chó dẫn đường, cùng với các chương trình giáo dục đặc biệt. Quyền lợi của họ được bảo vệ qua luật pháp yêu cầu thiết kế tiếp cận và điều kiện làm việc thích hợp. Người khiếm thị góp phần quan trọng trong xã hội, đóng góp ở nhiều lĩnh vực như giáo dục và khoa học.

Người Khiếm Thị: Một Khái Quát Chung

Người khiếm thị là những cá nhân gặp khó khăn trong việc nhìn nhận môi trường xung quanh do suy giảm một phần hoặc toàn bộ khả năng thị giác. Tình trạng này có thể là bẩm sinh hoặc phát sinh do bệnh lý, chấn thương hoặc các yếu tố môi trường khác. Trên toàn cầu, có hàng triệu người sống với tình trạng khiếm thị và họ tự hào đóng góp vào xã hội trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Nguyên Nhân Khiếm Thị

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến khiếm thị, bao gồm:
  • Bẩm sinh: Khiếm thị bẩm sinh thường do các vấn đề di truyền hoặc các yếu tố phát triển không chính xác của mắt trong thời kỳ thai kỳ.
  • Bệnh lý: Một số bệnh lý như đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng, và bệnh tăng nhãn áp có thể dẫn đến mất thị lực.
  • Chấn thương: Các chấn thương vật lý đến mắt hoặc dây thần kinh thị giác có thể gây ra khiếm thị vĩnh viễn.
  • Yếu tố môi trường: Tiếp xúc với ánh sáng cực mạnh hoặc các chất hóa học độc hại cũng có thể làm tổn thương thị giác.

Các Hỗ Trợ Cho Người Khiếm Thị

Chiến lược hỗ trợ người khiếm thị có thể là công nghệ hoặc phi công nghệ:
  • Công nghệ trợ giúp: Các thiết bị như màn hình chữ nổi Braille, phần mềm đọc màn hình, và ứng dụng điện thoại thông minh giúp họ tiếp cận thông tin dễ dàng hơn.
  • Phương tiện hỗ trợ phi công nghệ: Gậy dẫn đường, chó dẫn đường, và các hệ thống nhận diện âm thanh trong môi trường xung quanh giúp điều hướng.
  • Giáo dục và đào tạo: Các chương trình giáo dục đặc biệt cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết để tích hợp người khiếm thị vào cộng đồng.

Quyền Lợi và Chính Sách Hỗ Trợ

Người khiếm thị được bảo vệ bởi nhiều quy định và chính sách nhằm đảm bảo quyền lợi cơ bản và sự hòa nhập xã hội. Tại nhiều quốc gia, luật pháp yêu cầu các công trình công cộng phải có thiết kế tiếp cận, các dịch vụ thông tin phải có các bản thay thế phù hợp, và lao động người khiếm thị được cung cấp điều kiện làm việc thuận lợi.

Đóng Góp của Người Khiếm Thị

Người khiếm thị góp mặt trong nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, nghệ thuật, khoa học và quản lý. Nhiều cá nhân đã vượt qua trở ngại thị giác để đạt thành tựu đáng kể và trở thành hình mẫu thúc đẩy sự thay đổi nhận thức xã hội về khả năng của người khuyết tật.

Kết Luận

Người khiếm thị có vai trò quan trọng trong sự đa dạng và phát triển của xã hội. Bằng cách cung cấp những hỗ trợ cần thiết, chúng ta không chỉ tạo điều kiện cho họ sống tự lập mà còn khuyến khích sự đóng góp tích cực từ cộng đồng này. Việc nhận thức và hành động để xóa bỏ rào cản sẽ giúp xây dựng một xã hội hòa nhập và công bằng hơn cho tất cả mọi người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "người khiếm thị":

Quá trình hình thành và phát triển ngôn ngữ kí hiệu
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Ngôn ngữ kí hiệu (NNKH) là công cụ giao tiếp đặc thù của người khiếm thính. Nó có từ bao giờ và đã trải qua quá trình phát triển như thế nào? Bài viết đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đó . /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#ngôn ngữ kí hiệu #nguời khiếm thính
MÔ HÌNH BỆNH TẬT VÀ THỰC TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI KHIẾM THỊ TẠI HÀ NỘI NĂM 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mô hình bệnh tật và thực trạng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh góp phần quan trọng trong xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho người khiếm thị một cách toàn diện, giúp công tác phòng chống bệnh tật có chiều sâu và có trọng điểm, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm mô tả mô hình bệnh tật và thực trạng tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh của người khiếm thị tại Hà Nội năm 2020. Có 147 người khiếm thị tham gia vào nghiên cứu. Thông tin được thu thập bằng khám sàng lọc, bộ câu hỏi phỏng vấn và xét nghiệm cận lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của NKT là 47,7 ± 15,8. Tỉ lệ NKT gặp phải các vấn đề sức khỏe là tương đối cao. Về sức khỏe thể chất có 90,5%  NKT mặc ít nhất một vấn đề răng miệng, 51,7%  NKT có thừa cân. Qua sàng lọc bằng thang điểm DASS21 tỉ lệ lo âu, stress và trầm cảm mức độ nhẹ trở lên lần lượt là 24,5%, 14,3% và 11,6%. Khi bị bệnh NKT đến khám bệnh tại bệnh viện quận chiếm tỉ lệ cao nhất 42,9%. Kết quả cho thấy người khiếm thị tại Hà Nội gặp các vấn đề sức khỏe là tương đối cao, điều này đặt ra yêu cầu thực tiễn cần quan tâm nhiều hơn đến công cuộc chăm sóc sức khỏe cho người khiếm thị.
#Mô hình bệnh tật #tiếp cận #dịch vụ khám chữa bệnh #người khiếm thị
Cơ sở của việc dạy học cho người khiếm thính bằng ngôn ngữ kí hiệu
Tóm tắt: Do khả năng nghe bị suy giảm nên khả năng giao tiếp bằng lời ở cộng đồng người khiếm thính bị hạn chế rất nhiều. Hiện nay, trên cả nước, có nhiều trung tâm giáo dục người khiếm thính. Những điểm khác biệt trong ngữ pháp của ngôn ngữ kí hiệu và tiếng Việt chứng tỏ ngôn ngữ kí hiệu Việt Nam là một ngôn ngữ đích thực, độc lập với tiếng Việt. Lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu trong dạy học, không những có cơ sở khoa học từ bản chất của ngôn ngữ kí hiệu, mà nó còn thể hiện bản chất khoa học của hoạt động dạy học là lấy người học làm trung tâm. Bài báo này đưa ra dẫn liệu khoa học cho việc lựa chọn ngôn ngữ kí hiệu để dạy cho người khiếm thính.Từ khóa: Tre điếc, Trẻ khiếm thính, Phát triển kĩ năng xã hội, Ngôn ngữ kí hiệu.
SO SÁNH HIỆU QUẢ TRỢ THỊ GẦN CHO NGƯỜI KHIẾM THỊ BẰNG KÍNH PHÓNG ĐẠI VÀ MÁY VIDEO PHÓNG ĐẠI CẦM TAY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 499 Số 1-2 - 2021
Mục tiêu: So sánh hiệu quả trợ thị gần cho người khiếm thị bằng kính phóng đại và máy video phóng đại cầm tay (Magnifier Video Handheld Device – MVHD). Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 80 người khiếm thị từ 7-71 tuổi. Kết quả: Công suất trung bình khi dùng kính phóng đại là +24,6 ± 11,4 D; Công suất trung bình khi dùng máy MVHD là +18,8 ± 8,3 D; Thị lực gần trung bình: trước trợ thị là 20/500 ± 20/630; với kính phóng đại là 20/250 ± 20/500; với máy MVHD là 20/125 ± 20/320 (p<0,001). Khoảng cách đọc: trước trợ thị là 4,42 ± 2,81cm; với kính phóng đại là 7,74 ± 4,17cm; với máy MVHD là 16,38 ± 7,26cm (p<0,001). Tốc độ đọc: trước trợ thị là 23,46 ± 10,52 từ/ phút; với kính phóng đại là 43,74 ± 22,57 từ/ phút; với máy MVHD là 61,2 ± 24,8 từ/ phút (p<0,001). Kết luận: So với kính phóng đại trợ thị gần cho người khiếm thị, máy MVHD cho thị lực nhìn gần, khoảng cách đọc và tốc độ đọc cải thiện hơn hẳn.
#khiếm thị #kính phóng đại #máy video phóng đại cầm tay
THỰC TRẠNG SÂU RĂNG CỦA MỘT NHÓM NGƯỜI KHIẾM THỊ TẠI MỘT SỐ QUẬN Ở HÀ NỘI NĂM 2020 - 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sâu răng của người khiếm thị tại một số quận ở Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Trong tổng số 151 người khiếm thị (76 nam, 75 nữ) đến khám có 63 người bị sâu răng, tỷ lệ sâu răng là 41.7%. Chỉ số sâu mất trám trung bình là 3.06. Số răng mất trung bình là 1.96. Số răng được trám trung bình là 0.22. Kết luận: Cần có những biện pháp hỗ trợ giáo dục, can thiệp điều trị kịp thời, giúp cho người khiếm thị được quan tâm, chăm sóc tốt hơn.
#Người khiếm thị #sâu răng
Tìm hiểu về cách đặt câu hỏi của người khiếm thính trong giao tiếp
800x600 Bài viết tìm hiểu về cách đặt câu hỏi của người khiếm thính trong giao tiếp. Kết quả nghiên cứu đã lí giải được một số lí do làm hạn chế khả năng giao tiếp dẫn đến sự hạn chế trong quá trình hòa nhập cộng đồng của người khiếm thính Việt Nam hiện nay. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE MicrosoftInternetExplorer4 st1\:*{behavior:url(#ieooui) } /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#người khiếm thính #cách đặt câu hỏi #giao tiếp
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA NGƯỜI KHIẾM THỊ TUỔI TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của người khiếm thị ở tuổi trưởng thành. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 167 trường hợp đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu của nghiên cứu. Kết quả: Tuổi trung bình là 31,46 ± 16,47; bệnh nhân cao tuổi nhất là 78 tuổi và trẻ nhất là 18 tuổi. Bệnh nhân chưa lập gia đình và sống cùng bố mẹ chiếm nhiều nhất 56,3%. Nguyên nhân gây khiếm thị theo bệnh học: nhóm nguyên nhân thường gặp nhất là các bệnh lý thể thủy tinh 34,1%; nhóm nguyên nhân thường gặp thứ hai là các bệnh lý võng mạc hoàng điểm 23,3%; nhóm nguyên nhân thường gặp thứ ba là các tổn hại của thị thần kinh 14,4%. Thị lực nhìn xa không kính trung bình là 20/333 ± 20/500; 41,3% trường hợp thị lực nhìn xa cải thiện với kính chỉnh tật khúc xạ tối ưu. 73,7% trường hợp khả năng nhạy cảm tương phản tốt dưới 10%. Tất cả các trường hợp bệnh glôcôm và bệnh thoái hóa sắc tố võng mạc đều tổn hại thị trường ngoại vi mức độ nặng. Thị lực gần tốt nhất trung bình là 20/285 ± 20/400. Thị lực xa và thị lực gần có mối liên quan tuyến tính mức độ trung bình với r = 0,45 (p = 0,001). Kết luận: Tuổi của bệnh nhân: hầu hết ở lứa tuổi lao động, chủ yếu sống cùng với gia đình hoặc người thân. Nguyên nhân gây khiếm thị chủ yếu là bệnh lý của thể thuỷ tinh. Tình trạng thị lực xa rất kém, cải thiện với kính chỉnh tật khúc xạ. Khả năng nhạy cảm tương phản tốt chiếm 73,7% trường hợp. Thị trường ngoại vi bị tổn hại nặng và khó đánh giá. Thị lực gần tốt hơn thị lực nhìn xa. Thị lực xa và thị lực gần liên quan tuyến tính thuận.
#khiếm thị
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRỢ THỊ NHÌN GẦN TRÊN NGƯỜI KHIẾM THỊ VIỆT NAM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của các phương tiện trợ thị nhìn gần trên người khiếm thị Việt nam. Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 886 người khiếm thị đến khám tại Phòng phục hồi chức năng khiếm thị của Bệnh viện Mắt Trung ương trong 3 năm từ 2013 đến 2016. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: trong số 478 trẻ khiếm thị có 29.3% đã được chỉ định sử dụng phương tiện trợ thị nhìn gần, trong đó kính gọng phóng đại được sử dụng nhiều nhất (56.4%). Công suất kính phóng đại từ +6.00 đến +38.00D. So với trước trợ thị, thị lực nhìn gần sau trợ thị được cải thiện đáng kể 1.14 ± 0.28M (p<0.05), khoảng cách đọc cải thiện nhiều nhất với máy video phóng đại cầm tay. Trong số 408 người khiếm thị tuổi trưởng thành có 46.3% đã được chỉ định sử dụng phương tiện trợ thị nhìn gần, trong đó kính lúp cầm tay được sử dụng nhiều nhất (35.4%). Công suất kính phóng đại từ +4.00 đến +28.00D. So với trước trợ thị, thị lực nhìn gần sau trợ thị được cải thiện đáng kể 0.98 ± 0.26M (p<0.05), khoảng cách đọc cải thiện nhiều nhất với máy video phóng đại cầm tay. Kết luận: Với cả hai nhóm trẻ khiếm thị và người khiếm thị trưởng thành ở Việt nam, thị lực nhìn gần, khoảng cách đọc cải thiện sau khi sử dụng các phương tiện trợ thị.
#khiếm thị #phương tiện trợ thị nhìn gần
KHÔNG GIAN NỘI THẤT CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG CHO NGƯỜI KHIẾM THỊ TIẾP CẬN - NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGHỆ THUẬT
Tạp chí Giáo dục Nghệ thuật - Tập 3 Số 30 - 2023
Tại Việt Nam hiện nay, các công trình công cộng đang xây dựng và sử dụng hầu hết đều thiếu các phương tiện và trang thiết bị, cũng như các giải pháp thiết kế để người khiếm thị tiếp cận, đây là rào cản hạn chế họ hòa nhập cộng đồng, phát huy năng lực và đóng góp cho xã hội. Bài nghiên cứu đặt ra một số vấn đề góc độ nghệ thuật trang trí nội thất công trình công cộng cho người khiếm thị có thể tiếp cận, làm sao đảm bảo hài hòa quyền tiếp cận công trình công cộng của người khiếm thị, đồng thời tạo ra được xúc cảm thẩm mỹ trong các giải pháp trang trí nội thất.
#Không gian #nội thất #công trình công cộng #người khiếm thị #nghệ thuật
Tổng số: 14   
  • 1
  • 2